Lược đồ | Tiền ăn ca Tổng số 11 bản ghi | Cập nhật đến: 29-Jul-2020 |
CHÍNH SÁCH | ||
![]() |
15/10/2016 | Định mức tiền ăn ca: 730.000 đ/tháng
(Khoản 4 Điều 22 Thông tư số 26/2016/TT-BLĐTBXH)
Đây là định mức tiền ăn ca hằng tháng mà Bộ Lao động TB&XH dành cho Công ty Nhà nước, tuy nhiên điểm g.5 Khoản 2 Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC Định mức này áp dụng từ 15/10/2016 |
![]() |
10/1/2013 | Được miễn tính thuế TNCN
(Điểm g.5 Khoản 2 Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC
![]() Điều 2. Các khoản thu nhập chịu thuế ... 2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công ... g) Không tính vào thu nhập chịu thuế đối với các khoản sau: g.5) Khoản tiền ăn giữa ca, ăn trưa do người sử dụng lao động tổ chức bữa ăn giữa, ăn trưa ca cho người lao động dưới các hình thức như trực tiếp nấu ăn, mua suất ăn, cấp phiếu ăn. Trường hợp người sử dụng lao động không tổ chức bữa ăn giữa ca, ăn trưa mà chi tiền cho người lao động thì không tính vào thu nhập chịu thuế của cá nhân nếu mức chi phù hợp với hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. Trường hợp mức chi cao hơn mức hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội thì phần chi vượt mức phải tính vào thu nhập chịu thuế của cá nhân. Mức chi cụ thể áp dụng đối với doanh nghiệp Nhà nước và các tổ chức, đơn vị thuộc cơ quan hành chính sự nghiệp, Đảng, Đoàn thể, các Hội không quá mức hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. Đối với các doanh nghiệp ngoài Nhà nước và các tổ chức khác, mức chi do thủ trưởng đơn vị thống nhất với chủ tịch công đoàn quyết định nhưng tối đa không vượt quá mức áp dụng đối với doanh nghiệp Nhà nước. |
![]() |
13/10/2008 | Nguyên tắc hưởng tiền ăn ca
(Khoản 1 Mục III Thông tư số 22/2008/TT-BLĐTBXH)
Theo hông tư này, mức tiền ăn giữa ca trong các Công ty Nhà nước là không quá 450.000 đồng/tháng. Việc trích Tiền ăn giữa ca chỉ áp dụng cho số ngày thực tế có làm việc. Ngày không làm việc, kể cả ngày nghỉ ốm đau, thai sản, nghỉ phép, nghỉ không hưởng lương thì không được hưởng chế độ ăn giữa ca và không được thanh toán tiền. Những ngày làm việc không đủ (dưới 50% số giờ làm việc tiêu chuẩn thì không được hưởng chế độ ăn giữa ca |
![]() |
29/7/2020 | Điều kiện hạch toán tiền ăn ca
(Công văn số 70283/CT-TTHT)
Thoe Cục Thuế Tp. Hà Nội, việc hạch toán tiền ăn ca (tiền ăn trưa) cần đáp ứng đủ các điều kiện sau: Xem thêm - Quy chế chi tiêu nội bộ phải có điều khoản thể hiện việc chi trả suất ăn ca (suất ăn trưa) bằng tiền mặt - Có chứng từ chi - Không vượt quá 730.000 đ/người/tháng (công bố tại Khoản 4 Điều 22 Thông tư 26/2016/TT-BLĐTBXH ) |
HƯỚNG DẪN | ||
![]() |
1/12/2021 | Chi mua thức ăn cho bữa ăn ca không bị khống chế hạn mức
(Công văn số 51438/CTHN-TTHT)
Theo quy định tại điểm g.5 khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC Tuy nhiên, nếu chi bằng tiền, chỉ được miễn thuế TNCN phần tiền ăn ca, ăn trưa trong hạn mức 730.000 đồng/người/tháng, phần chi vượt phải khấu trừ thuế (khoản 4 Điều 22 Thông tư 26/2016/TT-BLĐTBXH ). |
![]() |
28/7/2020 | Định mức tiền ca 730.000 đ/tháng hiện vẫn chưa thay đổi
(Công văn số 70027/CT-TTHT)
Quy định hiện hành tại điểm g.5 Khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC Hạn mức tiền ăn ca được Bộ Lao động TBXH quy định tại Khoản 4 Điều 22 Thông tư 26/2016/TT-BLĐTBXH là 730.000 đ/người/tháng, đến nay vẫn chưa thay đổi. Theo đó, nếu người lao động nhận tiền ăn ca không quá 730.000 đ/tháng thì được miễn cộng vào thu nhập chịu thuế. Nếu nhiều hơn thì phần vượt sẽ phải tính vào thu nhập chịu thuế |
![]() |
23/10/2019 | Tiền ăn ca trả thêm ngoài suất ăn phải chịu thuế TNCN
(Công văn số 80201/CT-TTHT)
Theo quy định tại điểm g.5 khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC Tuy nhiên, nếu doanh nghiệp đã mua suất ăn, đồng thời phụ cấp thêm tiền ăn trưa, ăn ca cho người lao động thì khoản tiền ăn trưa, ăn ca phụ cấp thêm phải tính thuế TNCN. Đối với khoản chi tiền ăn trưa, ăn ca, chỉ được miễn thuế TNCN khi doanh nghiệp không mua suất ăn, phiếu ăn cho người lao động, đồng thời mức chi không quá 730.000 đồng/người/tháng (khoản 4 Điều 22 Thông tư 26/2016/TT-BLĐTBXH ). |
![]() |
27/11/2017 | Công tác phí và tiền ăn ca của chủ Công ty MTV cũng không được chấp nhận
(Công văn số 11575/CT-TTHT)
Theo quy định tại điểm d khoản 2.6 Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC Theo Công văn này, các khoản phụ cấp trang phục, ăn trưa, công tác phí, tiền điện thoại cho chủ Công ty TNHH MTV cũng không được chấp nhận, cho dù chi theo đúng Quy chế tài chính. |
![]() |
20/3/2017 | Tiền ăn ca, phần chênh lệch trả cao hơn quy định phải chịu thuế TNCN
(Công văn số 10879/CT-TTHT)
Theo quy định tại tiết g.5 khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC Tuy nhiên, chỉ được miễn thuế phần chi trả phù hợp với hướng dẫn của Bộ Lao động TB&XH. Phần chi vượt định mức phải chịu thuế. |
![]() |
27/3/2015 | Tiền ăn ca dưới hình thức cấp phiếu ăn cũng được miễn thuế TNCN
(Công văn số 2730/CT-TTHT)
Theo quy định tại Điểm g.5 Khoản 2 Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC |
XỬ PHẠT / KHUYẾN CÁO | ||
![]() |
17/1/2022 | Không có quy định xử phạt
(Nghị định số 12/2022/NĐ-CP)
Nghị định số 12/2022/NĐ-CP không có điều khoản nào quy định việc xử phạt nếu doanh nghiệp không chi trả tiền ăn ca |